LỊCH LÀM VIỆC
    Bản in     Gởi bài viết  
Những nội dung cần biết về chế độ chính sách - pháp luật 

Hỏi: Doanh nghiệp trả lương theo tháng, cho hỏi cách tính lương giờ, ngày công của tháng 2 (28 ngày) trong năm. 

Trả lời:Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động – Thương bình và Xã hội thì tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

a) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;

b) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

c) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng (tính theo từng tháng dương lịch và bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày) theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;

d) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động.Căn cứ quy định trên trường hợp thời giờ làm việc bình thường 8 giờ trong 01 tuần thì tiền lương giờ trong tháng 2 được tính như sau:

- Tiền lương ngày= tiền lương tháng chia cho 24 ngày;

- Tiền lương giờ   = tiền lương ngày chia cho 8 giờ.

Hỏi: Công ty giải quyết cho người lao động hết tuổi lao động nghỉ việc sao cho đúng luật hiện hành?

          Người lao động (nam) hiện 59 tuổi, hợp đồng lao động(HĐLĐ) không xác định thời hạn nhưng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) 10 năm, sang năm người lao động đủ 60 tuổi, Công ty cho người lao động nghỉ việc có được không? Vì nếu cho nghỉ hưu phải đủ 2 điều kiện: tuổi và thời gian đóng BHXH, nếu chờ đủ thời gian đóng BHXH thì người lao động 75 tuổi. Công ty không thể sử dụng người cao tuổi vì ảnh hưởng giờ làm việc và công việc đặc thù. Như vậy, cho người lao động hết tuổi lao động nghỉ việc sao cho đúng luật hiện hành?

            Vì luật chưa nói rõ cho người nghỉ việc theo điều mấy, lỡ áp Công ty đơn phương chấm dứt Điều 38 thì chưa đúng, mà theo nghỉ Hưu Điều 187 cũng chưa đủ điều kiện do không bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nói người lao động viết đơn thì lỡ họ không chịu, mà Luật Lao động quy định là có thể tiếp tục ký HĐLĐ (Điều 167).

          Tôi ngại là người lao động không chịu viết đơn, Công ty cho nghỉ sau này họ kiện ngược thì khổ.  

Trả lời:

         Vấn đề bạn hỏi, Trung tâm tư vấn pháp luật Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Bình xin được trả lời như sau:

  Tại Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động  là nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Điều luật này quy định cụ thể như sau: “Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi”.

Tại Khoản 4, Điều 36, Bộ luật Lao động quy định hợp đồng lao động sẽ chấm dứt trong trường hợp người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động.

Căn cứ quy định tại Điều 36, Điều 187 của Bộ Luật Lao động nêu trên thì tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là 60 tuổi và hợp đồng lao động đối với người lao động này chấm dứt vì họ đã đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu. Công ty sẽ ra quyết định chấm dứt hợp đồng theo quy định tại thời điểm người lao động đủ tuổi nghỉ hưu. Trong trường hợp số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì Công ty vẫn phải chốt sổ bảo hiểm và trả cho người lao động để họ có thể tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Bộ luật Lao động có quy định về việc Công ty có thể tiếp tục ký kết hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi. Theo quy định tại Điều 166, người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động.

Điều 167 Bộ luật Lao động và Điều 6, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định về việc ký kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi: “khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật thì hai bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới; khi người sử dụng lao động không có nhu cầu hoặc người lao động cao tuổi không có đủ sức khỏe thì hai bên thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động”. Theo quy định này, nếu Công ty không có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi thì không bắt buộc phải tiếp tục ký kết hợp đồng đối với người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.

 

  Hỏi: Theo hợp đồng lao động, Công ty ký với người lao động có quy định làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7, làm việc trong 1 tháng là 24 ngày công. Nhưng tháng 12Công ty tôi tính trả lương cho công nhân là 22 ngày công, lý do vì Công ty bị sự cố đường dây điện 500KV, nên người lao động phải ngừng việc mất 2 ngày và Công ty bị thiệt hại do phải bồi thường cho đối tác theo hợp đồng đã ký kết giưa hai bên. Vậy trong trường hợp này Công ty trả lương cho người lao động như vậy có đúng không?

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 98 quy định về tiền lương ngừng việc, quy định: “Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Như vậy, trường hợp nếu đúng như bạn trình bày, vì lý do sự cố điện cho nên người lao động phải ngừng việc 2 ngày chứ không phải do lỗi của người sử dụng lao động, nên trong trường hợp này, bạn sẽ được công ty trả lương 2 ngày ngừng việc đó và mức lương ngừng việc được chi trả do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Bạn căn cứ vào quy định tại Điều 98 Bộ Luật Lao động 2012 để trao đổi và đề nghịngười sử dụng lao động thực hiện theo đúng quy định pháp luật về tiền lương.

                                                                                                Thu Hà 

[Trở về]